Chi tiết tin new - Xã Hải Quy - Hải Lăng - Cổng thông tin

Chi tiết tin new - Xã Hải Quy - Hải Lăng

Thứ Ba, ngày 1.04.2025, 21:55

Hình ảnh
Video clip
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập 3
  • Hôm nay 327
  • Tổng truy cập 3.528.291

Hải Quy phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước năm 2025.

Ngày đăng: 14/02/2025

Nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ, quy tắc ứng xử của công chức; thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng văn minh, hiện đại. Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và tổ chức xã hội trong việc thực hiện cải cách hành chính; khuyến khích người dân, tổ chức và doanh nghiệp tích cực sử dụng các dịch vụ công trực tuyến và giám sát các hoạt động thực thi công vụ, kết quả thực hiện của địa phương. UBND xã Hải Quy đã ban hành kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 05/02/2025 nhằm triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước năm 2025 gồm các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1.  Công tác chỉ đạo điều hành

Tiếp tục chỉ đạo, điều hành, triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo quy định của Chính phủ, tỉnh, huyện; Đôn đốc chỉ đạo các CBCC và đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2025, các kế hoạch liên quan đến công tác CCHC đúng nội dung và thời gian quy định.

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền CCHC thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử cấp xã về Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030, các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác CCHC; nghiên cứu áp dụng các hình thức tuyên truyền phù hợp để chuyển tải nội dung đến tận nhân dân.

Tổ chức đối thoại giữa Đảng ủy, HĐND, UBND với người dân, Doanh nghiệp nhằm giải quyết những vướng mắc khó khăn về thủ tục hành chính, khiếu nại, tố cáo . . . khảo sát đo lường mức hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ của cơ quan hành chính.

2. Cải cách thể chế

Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Đẩy mạnh công tác phổ biến giáo dục pháp luật; thực hiện chuyển đổi số trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, xã hội-nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện chính sách và giám sát thi hành pháp luật.

Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Tăng cường công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.

3. Cải cách thủ tục hành chính

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (đã được sửa đổi bổ sung); Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách, kiểm soát TTHC một cách hiệu quả và toàn diện, bám sát các mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính của tỉnh, huyện; xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tổ chức, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị; tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách, kiểm soát TTHC được giao gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; xử lý nghiêm theo quy định của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân tắc trách, nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết TTHC cho tổ chức và công dân.

Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa hoặc loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025.

Ứng dụng công nghệ số để cải tiến quy trình, thủ tục của các cơ quan hành chính; tái cấu trúc quy trình giải quyết TTHC nhằm nâng cao tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến, đảm bảo tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến toàn trình và một phần trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.

Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được thực hiện bằng phương thức điện tử; 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ hồ sơ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên; 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.

Đẩy mạnh thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 về tiếp nhận, xử lý, phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và việc giám sát thực hiện TTHC.

4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

Tổ chức rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 nhằm hạn chế tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp nhiệm vụ,  thực hiện đúng nguyên tắc “một việc chỉ giao cho một bộ phận, cá nhân chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính”, đồng thời phát huy vai trò phối hợp giữa các bộ phận, CBCC trong việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Tiếp tục nghiên cứu kiện toàn đội ngũ CBCC, người hoạt động không chuyên trách theo quyết định phê duyệt của UBND tỉnh Quảng Trị. Kiện toàn, củng cố lại Bộ phận “tiếp nhận và trả kết quả” theo cơ chế một cửa tại UBND cấp xã theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

Bổ sung, điều chỉnh quyết định phân công nhiệm vụ cho CBCC, người không chuyên trách cấp xã và đặc biệt là kiện toàn lại đội ngũ CBCC trực tiếp làm nhiệm vụ tại Bộ phận “01 cửa”.

5. Cải cách chế độ công vụ

Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCC để từng bước thực hiện tiêu chuẩn hóa. Chú trọng đào tạo sau đại học, đào tạo chuyên sâu đối với cán bộ có năng lực đảm bảo quy định để tham mưu, hoạch định chính sách; ưu tiên đào tạo đội ngũ CBCC cấp xã là cán bộ nữ, cán bộ trẻ có năng lực.

Đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp dôi dư do rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự; dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính, do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm hoặc trường hợp chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ.

Thực hiện tốt cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.

Thường xuyên rà soát tiến độ nhập dữ liệu cán bộ, công chức của đơn vị đảm bảo hoàn thành theo đúng tiến độ, kịp thời phục vụ công tác cán bộ trên địa bàn huyện, tỉnh.

          Sắp xếp, bố trí CBCC theo đúng số lượng biên chế được giao, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, vị trí công tác. Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo Bộ tiêu chí đánh giá đã ban hành.

6. Cải cách tài chính công

Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ. Đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, dân số-kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao.

Sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính; Quản lý hiệu quả tài sản công; nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống  tham nhũng, tiêu cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nhất là trong lĩnh vực đầu tư công và quản lý tài sản công.

Thực hiện tốt quy định về quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý tài sản công, công khai tài chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

Tích cực chủ động đề ra các giải pháp nhằm giải ngân vốn đầu tư phát triển theo kế hoạch năm 2025 cấp trên phân cấp. Rà soát tiến độ triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn để đưa ra giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo tuân thủ nghiêm túc quyết định của UBND cấp trên và của HĐND cùng cấp. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch về tài chính công theo đúng quy định.

7. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền số

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng; Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh uỷ; Quyết  định số 1982/QĐ-UBND  ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục triển khai đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước, bám sát các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 316/KH-UBND
ngày 23/3/2021 của UBND huyện về ứng dụng CNTT phát triển chính quyền số
và đảm bảo an toàn thông tin mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên
địa bàn huyện Hải Lăng, giai đoạn 2021-2025.

Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các phần mềm dùng chung của UBND tỉnh và các phần mềm chuyên ngành. 100%  công việc (không mật) được lãnh đạo cấp huyện và lãnh đạo cấp xã giao việc và công chức xử lý công việc trên hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc. 100% cán bộ, công chức và người lao động sử dụng email công vụ trong trao đổi công việc.

          Áp dụng hiệu quả cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh; hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc; phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ huyện và UBND xã giao; phần mềm Báo cáo thông tin kinh tế-xã hội; hệ thống hội nghị trực tuyến của UBND xã với cấp tỉnh, huyện.

Thực hiện có hiệu quả mô hình chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình và trực tuyến một phần, gắn kết chặt chẽ với triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn xã. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, xây dựng mô hình một cửa điện tử hiện đại.

          Tiếp tục tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước; áp dụng có hiệu quả quy trình quản lý văn bản đến, văn bản đi trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp và áp dụng chữ ký số, chứng thư số.

Các bài viết liên quan